Phương Tiện Báo Cháy, Phòng Cháy Chữa Cháy. Các phương tiện phòng cháy, chữa cháy thông dụng, phổ biến nhất bao gồm: hệ thống báo cháy, bình chữa cháy, chăn, cát chữa cháy và hệ thống chữa cháy chuyên nghiệp. Hệ Thống Báo Cháy. Báo cháy Hochiki
Các phương tiện, trang bị chữa cháy tại chỗ thường là loại nào sau đây: A. Bình bọt, bình CO2, bình bột. B. Cát, xẻng, thùng, sô đựng nước, câu liêm C. Bơm, bơm tay D. Tất cả đều đúng. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Câu hỏi này thuộc ngân
khi vừa di chuyển vừa phun nước chữa cháy thể hiện ở hệ phương trình (15). Khi xuồng vừa di chuyển chậm vừa phun nước chữa cháy có 6 phương trình., - hệ số cản quay của nước đối với xuồng; Scqt - diện tích phần thành xuồng tiếp xúc với nước gây cản ở phía trước;
Theo đó, Nghị định 136/2020 quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
Xe có thể nâng cao lên và di chuyển bằng hai bánh để lách qua những khe hẹp giữa các phương tiện khác. Bên trong chiếc xe chữa cháy này là một chiếc máy bay không người lái 20 cánh quạt, có thể đưa lính chữa cháy lên cao và dập tắt đám cháy trên những tòa nhà cao tầng. 2.
Các phương tiện báo cháy, chống cháy chữa cháy Các phương tiện đi lại phòng cháy, chữa cháy thông dụng, thông dụng nhất bao gồm: khối hệ thống báo cháy, bình chữa trị cháy, chăn, mèo chữa cháy và hệ thống chữa cháy siêng nghiệp.
4Y5cxM. Phương pháp chữa cháy là gì? là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm vì hiện nay, các vụ cháy xảy ra rất thường xuyên gây ra nhiều thiệt hại lớn cho các công trình, nhà máy. Nước ta hằng năm xảy ra rất nhiều vụ cháy làm chết nhiều người và thiệt hại nhiều tài sản. Do đó, công tác phòng cháy chữa cháy trở thành nhiệm vụ rất được quan tâm. Vậy phương pháp chữa cháy là gì? Và cách thực hiện phương pháp chữa cháy hiệu quả như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau. Phương pháp chữa cháy là các biện pháp nhằm dập tắt đám cháy và hạn chế tối đa các thiệt hại về người và tài sản. Các đám cháy sẽ hội tụ đầy đủ 3 yếu tố nhiên liệu, nhiệt độ và oxy. Vì vậy, các phương pháp chữa cháy chỉ cần loại bỏ các yếu tố trên là có thể đám cháy được dập tắt. Phương pháp chữa cháy giúp dập tắt đám cháy hiệu quả Hiện nay, hỏa hoạn với mối nguy hiểm thường trực có thể xảy ra ở bất kỳ địa điểm và thời gian nào. Do đó, mỗi người cần phải trang bị các phương pháp chữa cháy là gì? để có thể xử lý các tình huống nhanh chóng. Từ đó giúp giảm thiểu tối đa các thiệt hại về người và tài sản. Các cách thực hiện phương pháp chữa cháy hiệu quả Câu hỏi phương pháp chữa cháy là gì? sẽ được trả lời cụ thể hơn với một số cách sau đây Phương pháp chữa cháy bằng cách làm lạnh Đây là biện pháp giúp hạ nhiệt độ của chất gây cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của chúng. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để dập tắt các đám cháy chất rắn. Tuy nhiên, các đám cháy chất khí và chất lỏng lại ít khi sử dụng cách làm lạnh. Bởi vì , vùng cháy rất khó được làm hạ nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ bốc cháy của chúng. Phương pháp chữa cháy bằng cách làm lạnh Để thực hiện phương pháp làm lạnh chúng ta cần cho tốc độ thoát nhiệt ra môi trường xung quanh của vùng cháy nhanh hơn tốc độ sinh nhiệt của phản ứng cháy và sự hấp thụ nhiệt của chất cháy. Trên thực tế, nước được xem là chất dập tắt đám cháy rất hiệu quả kể cả ở những vùng cháy lớn. Khi nước được phun vào đám cháy sẽ hấp thụ nhiệt độ và làm giảm nhiệt độ ở vùng đó. Lúc này quá trình cháy sẽ ngừng lại và đám cháy sẽ được dập tắt hoàn toàn. Ngoài nước thì còn có thể sử dụng khí cacbonic ở dạng tinh thể để thực hiện phương pháp làm lạnh. >>> Xem thêm sản phẩm có thể bạn quan tâm các loại bình chữa cháy Phương pháp ngăn cách oxy với chất cháy Phương pháp này sẽ dập tắt đám cháy bằng cách ngăn cản sự tiếp xúc của oxy với chất gây cháy. Hoặc cũng có thể dùng các thiết bị, chất chữa cháy phủ lên bề mặt chất cháy nhằm loại bỏ oxy trong không khí. Phương pháp ngăn cách oxy với chất cháy sẽ được thực hiện theo các cách sau Tại vùng cháy, nếu có cửa hoặc lỗ thông hơi thì nên đóng tất cả lại để không khí không tràn vào vùng cháy và tránh lây lan chất cháy ra bên ngoài. Đóng tất cả các van đối với các hệ thống đường ống dẫn khí để chất cháy không tiếp tục vào vùng cháy. Dùng các chất chữa cháy để tạo lớp ngăn cách trên bề mặt chất cháy không được tiếp xúc với oxy. Các chất chữa cháy hay được sử dụng cho phương pháp này đó là bọt hòa không khí, cát, các tấm chăn phủ, nước,… Trong đó, các loại bọt được xem là có hiệu quả nhất. Khi bọt được phun vào đám cháy thì lớp bọt sẽ tạo thành một lớp ngăn cản khá dày giữa chất cháy và oxy. Từ đó, phản ứng của hỗn hợp nguy hiểm sẽ không xảy ra và đám cháy sẽ được dập tắt. Phương pháp ngăn cách oxy với chất cháy Phương pháp ức chế các phản ứng cháy Bản chất của phương pháp này đó là sử dụng các chất chữa cháy phun vào vùng phản ứng cháy. Các chất này sẽ làm gián đoạn quá trình phản ứng giữa các chất gây cháy. Để thực hiện quá trình ức chế các phản ứng cháy thì cần sử dụng đến các chất chữa cháy giới hạn nhiệt phân kém, các chất chịu được nhiệt, có nhiệt độ sôi. Khi phun các chất này vào đám cháy, chúng sẽ phản ứng với các gốc tự do của chất cháy tạo ra các chất không còn khả năng cháy. Ngoài ra, chúng còn hấp thụ năng lượng của đám cháy và làm giảm nhiệt độ đủ để không xảy ra phản ứng dây chuyển. Do đó, ngọn lửa sẽ không được duy trì và được dập tắt. Phương pháp làm giảm nồng độ các chất gây cháy làm loãng Phương pháp này sử dụng các cách để làm giảm nồng độ của các chất tham gia vào phản ứng cháy xuống thấp hơn nồng độ bốc cháy của bản thân nó. Để làm được điều này người ta sẽ thực hiện phun một số chất như hơi nước, khí trơ CO2, N2,… vào vùng cháy. Phương pháp làm giảm nồng độ các chất gây cháy Phương pháp đặc biệt hiệu quả khi dập tắt các đám cháy trong phòng có diện tích nhỏ và ít cửa. Lưu ý, để làm giảm nồng độ các chất gây cháy cần phun chất chữa cháy có nồng độ phù hợp. Phương pháp chữa cháy là gì? là câu hỏi mà các bạn chắc chắn đã tìm được lời giải đáp khi tham khảo bài viết trên đây. Trong thực tế, các phương pháp trên sẽ được sử dụng kết hợp. Tuy nhiên, sẽ có một phương pháp đóng vai trò chủ đạo tùy theo từng loại đám cháy. Xem đường đi đến PCCC Hùng Gia Phát tại đây Đăng nhập
Những loại phương tiện nào thuộc Danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy được phép sử dụng năm 2023? - Ngọc Phước Đà Nẵng. Căn cứ Phụ lục VI Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các phương tiện phòng cháy và chữa cháy năm 2023 được quy định như sau 1. Phương tiện chữa cháy cơ giới - Xe chữa cháy Xe chữa cháy có xitec, xe chữa cháy không có xitec, xe chữa cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hóa chất bột, chất tạo bọt, khí, xe chữa cháy đường hầm, xe chữa cháy đường sắt, xe chữa cháy lưỡng cư; - Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy Xe thang; xe nâng; xe chỉ huy; xe trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám nghiệm hiện trường cháy; xe chiếu sáng chữa cháy; xe trạm bơm; xe chở nước; xe chở phương tiện; xe chở quân; xe chở hóa chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói; xe sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; xe hậu cần; xe cẩu; xe xử lý hóa chất độc hại, sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe chở vòi chữa cháy; xe tiếp nhiên liệu; xe cứu thương; mô tô chữa cháy; - Máy bay chữa cháy; tàu chữa cháy; xuồng chữa cháy; ca nô chữa cháy; các cấu trúc nổi chữa cháy khác có động cơ; - Các loại máy bơm chữa cháy; - Các loại phương tiện cơ giới khác Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan, đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng có sử dụng động cơ thiết bị xử lý thực bì máy cắt thực bì, máy cắt cỏ; quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy thổi gió; bình chữa cháy đeo vai có động cơ. Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy năm 2023 Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet 2. Phương tiện chữa cháy thông dụng - Vòi, ống hút chữa cháy; - Lăng chữa cháy; - Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ; - Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy; - Thang chữa cháy; - Bình chữa cháy các loại Bột, bọt, khí, gốc nước. 3. Chất chữa cháy các loại Hóa chất chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa cháy, chất tạo bọt chữa cháy. 4. Chất hoặc vật liệu chống cháy, ngăn cháy Chất hoặc vật liệu chống cháy; vật liệu ngăn cháy, cửa ngăn cháy, kính ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy; màn, rèm ngăn cháy. 5. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, thiết bị cảnh báo cháy sớm, modul các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn. 6. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt Tủ điều khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy họng chờ, đầu phun chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại. 7. Đèn Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố. 8. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân - Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy, thắt lưng, kính, khẩu trang chữa cháy; quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy cách nhiệt; ủng, găng tay cách điện; thiết bị chiếu sáng cá nhân; - Mặt nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc cách ly; thiết bị hỗ trợ thở cá nhân dùng trong chữa cháy, cứu nạn cứu hộ. 9. Phương tiện cứu người Dây cứu người; đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn. 10. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ Kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng, dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm, dao phát, cào, bàn dập. 11. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ - Bàn chỉ huy, lều chỉ huy, cờ chỉ huy, băng chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; - Hệ thống thông tin hữu tuyến; - Hệ thống thông tin vô tuyến, các thiết bị giám sát phục vụ chỉ huy chữa cháy rừng, trên không, định vụ cầm tay GPS. 12. Phương tiện, thiết bị kiểm định, kiểm tra Phương tiện, thiết bị kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy, kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Hiện nay những phương tiện phòng cháy chữa cháy nào phải kiểm định mới được đưa vào sử dụng? – Ái Phương Thanh Hóa. 1. Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc diện kiểm định Căn cứ tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các phương tiện phòng cháy và chữa cháy dươi đây thuộc diện kiểm định - Xe chữa cháy; xe cứu nạn, cứu hộ; xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; xe cung cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe hút khói; tàu, xuồng ca nô chữa cháy; máy nạp khí sạch. - Máy bơm chữa cháy. - Phương tiện chữa cháy thông dụng Vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ nước chữa cháy; bình chữa cháy các loại. - Chất chữa cháy gốc nước, chất tạo bọt chữa cháy. - Mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy; mẫu cấu kiện ngăn cháy cửa ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy, màn ngăn cháy. - Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút ấn báo cháy. - Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy bằng khí, sol-khí, nước, chất chữa cháy gốc nước, bọt, bột Tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn cảnh báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; đầu phun chất chữa cháy các loại; chai chứa khí. - Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố. - Quần, áo, mũ, ủng, găng tay chữa cháy chuyên dụng. Luật Phòng cháy và chữa cháy và các văn bản hướng dẫn mới nhất còn hiệu lực Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc diện kiểm định năm 2023 Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet 2. Nội dung kiểm định Căn cứ tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, nội dung kiểm định bao gồm - Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy. - Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện. 3. Phương thức kiểm định Căn cứ tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, việc kiểm định thực hiện tho phương thức như sau - Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số kỹ thuật của phương tiện. - Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện. - Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định; - Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy Mẫu số PC25. 4. Thẩm quyền kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy Căn cứ tại khoản 11 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, thẩm quyền kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau - Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. - Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tại các mục 2, 3, 6, 7 và 8 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP của cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý và các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền. - Đơn vị thuộc cơ quan Công an có đủ điều kiện, được Bộ Công an cho phép thực hiện công tác kiểm định; cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy đã được xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được phép thực hiện các hoạt động tiếp nhận hồ sơ đề nghị kiểm định, lấy mẫu, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy Mẫu số PC25 đối với loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã được cấp phép kiểm định thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Sau khi có kết quả kiểm định phải thông báo bằng văn bản kèm theo biên bản kiểm định để đơn vị đề nghị kiểm định gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP đến cơ quan Công an có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Những vấn đề chung về công tác chữa cháy Khái niệm về chữa cháy Trong Luật PCCC giải thích từ ngữ chữa cháy là bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy. Tuy vậy, trong khoa học về PCCC nghiên cứu quá trình chữa cháy là việc sử dụng lực lượng và phương tiện để tạo thành các điều kiện làm ngừng sự cháy. Nói cách khác đó là giảm nhiệt độ cháy xuống thấp hơn nhiệt độ tắt dần. Tóm lại, để chữa cháy cần phải có lực lượng, phương tiện, nước và các vật liệu chữa cháy cùng người chỉ huy chữa cháy để tổ chức, điều hành các hoạt động cần thiết nhằm dập tắt đám cháy và hạn chế tối đa các thiệt hại về người và tài sản do đám cháy gây ra. Biện pháp cơ bản trong chữa cháy Luật PCCC Điều 30 đã quy định cụ thể biện pháp cơ bản cần phải thực hiện trong hoạt động chữa cháy là Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy. Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan. كيف تربح المال من الالعاب Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy. Thông tin báo cháy và chữa cháy Điều 32 Luật PCCC Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại. đối với các thôn, ấp, bản nên chú trọng dùng hiệu lệnh để thông tin báo cháy cho đội viên dân phòng, còn điện thoại cũng cần được quan tâm để báo cháy cho đơn vị Cảnh sát PCCC biết. Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước. Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy Điều 33 Luật PCCC Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy. Lực lượng PCCC khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng PCCC nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình. Cơ quan Y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động lực lượng và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy. Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy. Nguồn nước và các vật liệu chữa cháy Điều 35 Luật PCCC Khi có cháy, mọi nguồn nước và các vật liệu chữa cháy phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy. Người chỉ huy chữa cháy Theo quy định của Luật PCCC và Nghị định hướng dẫn thi hành luật PCCC thì người làm chỉ huy chữa cháy là Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất từ chỉ huy cấp đội Cảnh sát PCCC trở lên có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Khi lực lượng Cảnh sát PCCC chưa đến nơi cháy thì trong phạm vi quản lý của mình, người làm chỉ huy chữa cháy là một trong số những người sau Người đứng đầu cơ sở, đội trưởng đội PCCC cơ sở hoặc người được uỷ quyền; trưởng thôn và cấp tương đương, đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền; người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới; chủ rừng hoặc người được uỷ quyền nếu rừng thuộc cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy. Các nhà khoa học đã nghiên cứu về phương pháp làm ngừng sự cháy và chia ra làm 4 nhóm là Phương pháp làm lạnh vùng cháy hoặc chất cháy. Phương pháp giảm nồng độ các chất phản ứng. Phương pháp cách ly các chất phản ứng với vùng cháy. Phương pháp kìm hãm ức chế hoá học phản ứng cháy. Phương pháp làm lạnh là hạ nhiệt độ của vùng cháy xuống thấp hơn nhiệt độ tắt dần hoặc hạ nhiệt độ của chất cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của nó. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để dập đám cháy chất rắn, còn đối với chất lỏng, khí ít khi áp dụng vì việc hạ nhiệt độ của vùng cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của chúng là rất khó thực hiện. Trong thực tế, nước là chất chữa cháy có khả năng làm lạnh tốt để dập nhiều chất cháy khác nhau, tuy nhiên nước có tác dụng mạnh với các kim loại kiềm, kiềm thổ và một số chất khác, do vậy cần lưu ý khi sử dụng nước để chữa cháy khi xác định trong đám cháy có những loại chất này. Phương pháp giảm nồng độ các chất phản ứng phương pháp làm loãng vùng cháy là làm cho nồng độ của các chất tham gia phản ứng cháy giảm xuống thấp hơn giới hạn nồng độ bốc cháy thấp của chúng. Có thể thực hiện phương pháp này bằng cách thay đổi tỷ lệ giữa chất cháy và chất ôxy hoá hoặc giữ nguyên tỷ lệ mà giảm nồng độ thành phần của chúng bằng cách đưa thêm vào vùng cháy những loại chất trơ không tham gia phản ứng cháy, cụ thể là bằng cách phun nước, phun sương hơi nước, khí trơ, bột chữa cháy, các sản phẩm cháy khói, khí không cháy. Phương pháp cách ly các chất phản ứng với vùng cháy là ngăn cách sự tiếp xúc giữa các phần tử chất cháy và chất ôxy hoá ở vùng phản ứng cháy. Trong chữa cháy có thể sử dụng các phương pháp cách ly bằng lớp bọt chữa cháy, lớp bột chữa cháy, bằng các sản phẩm nổ, bằng cá bộ phận ngăn cháy, bằng cách tạo khoảng cách. ألعاب لربح المال Phương pháp này được áp dụng để dập tắt hầu hết các dạng đám cháy, tuy nhiên cần kết hợp phun nước làm mát để loại trừ sự cháy trở lại. العب روليت Phương pháp kìm hãm ức chế hoá học phản ứng cháy là làm mất khả năng hoạt hoá các tâm hoạt động của phản ứng cháy chuỗi. Các chất được sử dụng để dập cháy theo phương pháp này gồm một số loại bột chữa cháy. Trong 4 phương pháp trên thì những phương pháp làm lạnh, làm giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy và cách ly là những phương pháp có tác dụng về mặt lý học. Phương pháp ức chế hoá học và tác dụng về mặt hoá học. Trong thực tế công tác chữa cháy thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Trong khi sử dụng một cách tổng hợp này thì bao giờ cũng có 1 phương pháp đóng vai trò chủ đạo còn các phương pháp còn lại chỉ là bổ trợ. Các biện pháp chữa cháy Trong chiến thuật chữa cháy có 4 biện pháp chữa cháy là Biện pháp chữa cháy theo mặt lửa. Biện pháp chữa cháy theo chu vi. Biện pháp chữa cháy theo diện tích. Biện pháp chữa cháy theo thể tích. Biện pháp chữa cháy theo mặt lửa Được áp dụng trong trong những trường hợp cần thiết phải khống chế không cho đám cháy tiếp tục phát triển. Trường hợp này chỉ huy chữa cháy bố trí lực lượng, phương tiện ở những phần chu vi đám cháy diễn ra quá trình cháy lan. Tiến hành dập tắt từng phần diện tích đám cháy, dần dần tiến tới dập tắt hoàn toàn đám cháy. Có trường hợp chữa cháy theo mặt lửa trùng với chữa cháy theo chu vi. Biện pháp chữa cháy theo chu vi Được áp dụng khi lực lượng và phương tiện chữa cháy đến đám cháy đủ khả năng và điều kiện bố trí dập cháy trên toàn bộ diện tích của đám cháy, hoặc trường hợp đám cháy đang phát triển theo tất cả các hướng với mức độ đe doạ của đám cháy tới các hướng đó ngang nhau. Nếu không dập tắt cháy ở tất cả các hướng thì đám cháy sẽ phát triển lớn và gây hậu quả nghiêm trọng. Trong trường hợp này đòi hỏi phải huy động số lượng lực lượng và phương tiện đủ lớn để có thể dập cháy ở tấy cả chu vi của đám cháy. Biện pháp chữa cháy theo diện tích Được áp dụng khi lực lượng chữa cháy có đủ khả năng và điều kiện phun chất chữa cháy trên toàn bộ diện tích đám áp dụng biện pháp chữa cháy theo mặt lửa, chu vi hoặc diện tích còn phụ thuộc vào đặc điểm của đám cháy cũng như khả năng của lực lượng, phương tiện chữa cháy. Chẳng hạn, với đám cháy chất lỏng, ta chỉ có thể áp dụng biện pháp chữa cháy theo diện tích mới đạt hiệu quả; đối với đám cháy chất rắn không phải lúc nào cũng áp dụng được biện pháp chữa cháy theo diện tích bởi vì tấm phun sâu có tác dụng của các lăng phun nước có giới hạn nhất định 10m đối với lăng giá, 5m đối với lăng cầm tay, do vậy dù có đủ lực lượng, phương tiện chữa cháy cũng không thể phun chất chữa cháy đồng thời trên toàn bộ diện tích đám cháy. Biện pháp chữa cháy theo thể tích Được áp dụng khi dập các đám cháy bằng khí trơ hoặc bằng bọt hòa không khí. Phương pháp chữa cháy theo thể tích rất hiệu quả đối với các đám cháy trong phòng kín hoặc đám cháy trong hầm cáp điện, hầm ngầm có khối tích không quá lớn. Thực tế chữa cháy còn được áp dụng rất đa dạng các biện pháp dập cháy như theo vị trí phun chất chữa cháy phun trực tiếp lên bề mặt chất cháy, phun vào vùng cháy, phun vào một điểm, phun đều toàn bộ bề mặt chất cháy…. Các biện pháp chữa cháy rất đa dạng nên trong chữa cháy cần tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể để áp dụng một cách hợp lý và linh hoạt thì mới đạt hiệu quả chữa cháy cao. Những nguyên tắc chung trong hoạt động chữa cháy Hướng phát triển của đám cháy là hướng mà lửa lan truyền nhanh nhất. Hướng phát triển của đám cháy phụ thuộc vào hướng gió, hướng trao đổi không khí trong đám cháy và cách sắp xếp các loại chất cháy, tính chất của các chất trong đám cháy. Hướng quyết định trong cứu chữa đám cháy là hướng được tập trung nhiều lực lượng, phương tiện và chú ý của người chỉ huy trong cứu chữa đám cháy. Căn cứ để xác định hướng quyết định dựa trên các tình huống sau Phải chặn đứng đám cháy để cứu người bị nạn. Phải chặn đứng không cho đám cháy lan đến khu vực có chất cháy, nổ, độc…. có khả năng gây nguy hại lớn. Phải ngăn chặn không cho lửa lan đến khu vực để nhiều tài liệu, hàng hoá có giá trị cao. Ngăn chặn không cho lửa tiếp tục cháy lan sang các phần nhà bên cạnh có khả năng dẫn đến cháy lớn. Chặn đứng hướng phát triển của đám cháy. Để chặn đứng không cho lửa lan tràn và dập tắt đám cháy cần Nhanh chóng triển khai phun nước vào gốc lửa và ngăn chặn các hướng lửa phát triển. Phá dỡ các bộ phận nhà cửa nhằm hạ thấp ngọn lửa, hạn chế cháy lan hoặc tháo dỡ tạo khoảng cách chặn đứng đám cháy. Di chuyển các chất cháy phía trước ngọn lửa lan truyền để tạo khoảng cách không còn chất cháy không cho lửa cháy lan đến. Các lăng phun nước đầu tiên có tác dụng khống chế không cho lửa lan tràn, bảo vệ, trinh sát khi vào khu vực lửa, khói nguy hiểm để cứu người và nắm tình hình. Vì vậy nó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả, kết quả cứu chữa vụ cháy. Khi chữa cháy, các đơn vị tham gia phải luôn luôn chú ý bảo vệ những người tham gia chữa cháy, những người còn mắc kẹt trong đám cháy, tài sản, vật liệu, phương tiện… không để nước phun tràn lan làm hư hỏng. Khi chữa cháy nếu xét thấy cần thiết, người chỉ huy chữa cháy phải cho mở lỗ thoát khói, mở các cửa thông gió làm giảm nồng độ khói tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người và chữa cháy. Khi mở thoát khói phải chú ý hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan, cháy phát triển. Nguồn Phòng Cảnh Sát Phòng cháy Chữa cháy –
các phương tiện chữa cháy