Có ba nhóm phân đạm: nitrat; amoni; amide Tất cả chúng có tính chất, đặc điểm và phương pháp ứng dụng khác nhau. Thông thường, nông dân trong nước thích đối phó với urê hoặc amoni nitrat, vì chúng có tỷ lệ nitơ cao và thuận tiện để sử dụng. Đặc tính của amoni nitrat và sử dụng làm phân bón Amoni nitrat là một nitrat của amoniac có công thức hóa học là NH 4 NO 3. Đây là một hợp chất hóa học có tinh thể màu trắng với khả năng hút ẩm mạnh và tan được trong nước. 245 o C, amoni nitrat có thể bị nhiệt phân làm xuất hiện bọt khí do Dinito oxit (N 2 O) được tạo Phân đạm cho dưa chuột. Sự cần thiết phải bổ sung nitơ cho dưa chuột đang phát triển. Phân đạm-phốt pho-kali: ứng dụng cho dưa chuột. Sau đó yêu cầu giới thiệu nitơ nitrat (ammonium nitrate hoặc natri nitrate). Và nếu đất yếu kiềm hoặc trung tính, tốt hơn là tạo ra nitơ - Tỷ lệ N thực tế thấp. Phân đạm thường được sử dụng trên đất chua và mặn. Mẫu phân amoni nitrat (NH4NO3) - Phân amoni nitrat chứa 33 - 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới, các loại phân này chiếm 11% tổng lượng phân đạm được sản xuất hàng năm. Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat N O 3 và ion amoni N H +. Phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ lệ của protein thực vật giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của nguyên tố nitơ. 1. Phân đạm amoni Ammonium sulfate - phân đạm 1 lá còn kiểm soát độ pH của đất và tham gia vào quá trình nitrat hóa được thực hiện bởi vi khuẩn. Ammonium sulfate còn là thành phần của thuốc trừ sâu hòa tan, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm để bảo vệ cây trồng. Ammonium sulfate - (NH4)2SO4 ứng dụng trong phòng thí nghiệm sRiZtA. Thứ Hai, 12/06/2023, 2142 Tổng quan về phân đạm Phân Đạm là một trong ba loại phân giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng, tăng năng suất cho cây trồng, đặc biệt là các cây lấy lá như rau và các cây lấy củ. Phân đạm là phân bón vô cơ, cung cấp nitơ N cho cây trồng. Phân đạm được dùng chủ yếu để bón thúc. Phân đạm giúp cây phát triển bộ lá to, xanh và nhiều lá hơn, từ đó giúp cây cải thiện quang hợp. Phân đạm còn giúp cây phát triển tăng nhiều nhánh, phân cành Trên thị trường có rất nhiều loại phân đạm khác nhau, nhưng chúng có những điểm khác nhau như thế nào? Mời bà con cùng Tanixa phân biệt các loại phân đạm phổ biến nhất hiện nay trong bài viết sau. Các loại phân đạm trên thị trường Liên hệ giá - 038 859 5788 Bung rễ cực mạnh, nở gốc. Cung cấp canxi dễ tiêu. Dày lá, phá vỡ đất nén dẽ - Hạ phèn, nâng pH, ổn định pH Liên hệ giá - 038 859 5788 Hạn chế ruồi vàng đục trái & côn trùng chích hút. Chống rụng hoa, trái non, nứt trái, thối trái. Tăng hiệu lực thuốc, tăng kí, nặng trái. Liên hệ giá - 038 859 5788 Rộ hoa đồng loạt - Chống nghẹt bông. Chống rụng bông trắng & đánh thức mầm bông khi gặp mưa Can 5 lítChai 500mlGói 50ml0 ₫ Dịch trùn quế lên men vi sinh TANIXA - Nano vi lượng - Nano Chitosan - Tổ hợp vi sinh hơn 80 chủng - USA chuyển giao Liên hệ giá - 038 859 5788 Giải pháp cho bệnh khảm, đầu lân, gù đầu & Virus hại cây trồng. 0 ₫ Giải pháp làm bông thay thế paclobutrazol số 1. Không suy cây, ra bông khoẻ. Tiết kiệm 30-50% chi phí phân thuốc. ₫ Rửa vườn - Sạch rong rêu - Sạch nấm bệnh - Hiệu quả nhanh - Không bị tái - Không để lại màu 1. Phân đạm Urê [CONH22] Phân Urê là loại phân đạm phổ biến nhất và chiếm phần lớn trên thị trường hiện nay. Thành phần chính của phân Urê là nitơ, chiếm tỷ lệ từ 44 – 48%. Urê là loại phân đạm có tỉ lệ N cao nhất hiện nay. Trong phân Urê còn có chứa một thành phần phụ khác chính là Biuret. Đây là một loại chất độc gây hại cho cây trồng. Tuy nhiên, theo quy định chung về phân bón thì thành phần Biuret không được vượt quá 3%. Phân Urê thích hợp cho mọi loại đất kể cả đất chua. Không nên kết hợp cùng lúc bón đạm urê và vôi. Bà con nên bón vôi trước sau đó một thời gian thì bón đạm urê để tránh lãng phí. Bón phân Urê vào lúc trời mát để phân bón phát huy tác dụng cao nhất. Thừa thiếu đạm đều ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Nhà nông cân nhắc kết hợp đạm với các loại phân bón khác để cân bằng dinh dưỡng. Nhất là trong quá trình cây phát triển cho đến lúc thụ quả, nếu bón dư đạm, đối với cây lấy củ sẽ tập trung phát triển lá mà quên tạo củ, còn cây lúa thì quên tạo hạt. Những điểm lưu ý khi dùng Urê với đất Làm chua đất Tác dụng nhanh nhưng hiệu suất sử dụng thấp Trên thị trường có 2 loại phân Urê – Phân bón Urê dạng tròn, hạt tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước. Tuy nhiên loại này có nhược điểm Hút ẩm mạnh. – Phân bón Urê dạng viên, hạt nhỏ mịn như trứng cá. Loại này được nông dân ưa chuộng hơn vì có thêm thành phần chống ẩm, dễ vận chuyển, bảo quản được lâu. 2. Phân Amoni Trong các loại phân amoni, độ gây chua đất sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau Amoni nitrate < Amoni clorua < Amoni Sunfat Phân Amoni sunfat [NH42SO4] Amoni sunfat là một loại phân vô cùng cần thiết cho các loại cây trồng như lúa mì, ngô, gạo, bông, khoai tây và các loại cây ăn quả. Phân đạm này tham gia vào quá trình tổng hợp protein và chất dinh dưỡng cho cây trồng. Phân đạm Amoni sunfat còn giúp kiểm soát độ pH của đất và tham gia vào quá trình nitrat hóa. Thành phần chính của phân Amoni sunfat là 21% nitơ và 24% lưu huỳnh vì thế rất thích hợp cho các loại cây trồng cần bổ sung lưu huỳnh như đậu đen, đậu phộng,… Amoni sunfat thích hợp cho các loại đất cây trồng trên đồi, các loại đất bạc màu đất thiếu lưu huỳnh. Kết hợp bón phân Amoni sunfat với việc cày xới đất, tránh để phân tồn tại trên bề mặt đất quá lâu sẽ bị thất thoát. Amoni sunfat là một khối tinh thể trắng, dễ hòa tan trong nước nhưng tồn tại trong đất, bám đất xung quanh rễ và khó bị rửa trôi, giúp cây trồng hấp thu được trọn vẹn dưỡng chất. Nhược điểm Amoni sunfat có thể gây chua đất do quá trình nitrat hóa. 100kg amoni sunfat gây ra độ chua cần 110kg canxi cacbonat vôi để trung hòa lại nó. Amoni sunfat gây chua đất gấp 2-3 lần muối amoni khác và Urê. Amon nitrat [NH4NO3] Phân đạm Amon nitrat là phân bón nitơ rắn đầu tiên được sản xuất trên quy mô lớn. Loại phân đạm này có khả năng hòa tan rất cao nên nó rất thích hợp cho các giải pháp tưới tiêu và phân bón lá. Thành phần N nguyên chất trong phân Amon nitrat chiếm tỷ lệ khoảng 33-35%. Ngoài ra trong phân Amon nitrat còn có NO3, hàm lượng dinh dưỡng tương đối cao nên Amon nitrat trở thành một loại phân bón quý. Phân đạm Amon nitrat ở dạng tinh thể muối kết tinh có màu xám, dễ chảy và dễ vón cục nên rất khó trong việc bảo quản. Amon nitrat thích hợp cho các cây trồng cạn như thuốc lá, bông, mía, ngô. Thích hợp cho các đồng cỏ vì nó khó bốc hơi hơn phân Ure, tồn tại lâu trên bề mặt đất. Nhược điểm Dễ chảy, dễ vón cục, thường phải bảo quản lạnh hoặc trong túi kín Rất khó bảo quản. Amoni clorua NH4Cl Lượng N nguyên chất trong phân đạm Amoni clorua có tỷ lệ khoảng 24-25%. Phân đạm Amoni clorua là dạng tinh thể mịn, màu vàng ngà hoặc màu trắng Dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên không bị vón cục. Đạm Amoni clorua là phân sinh lý chua. Vì vậy, bà con nên bón loại phân này kết hợp với phân lân và các loại phân bón khác. Phân đạm Amoni clorua không thích hợp để bón cho các loại cây hành, tỏi, bắp cải, khoai tây, mè, thuốc lá, chè, Phân đạm Amoni clorua không phù hợp sử dụng tại các vùng đất khô hạn và đất nhiễm mặn vì đất ở những khu vực này tích lũy nhiều Clo, dễ làm ngộ độc cây trồng. 3. Phân đạm nitrat Trong các loại phân nitrat thì canxi nitrat là sản phẩm tiện dụng và hiệu quả nhất Canxi nitrat [CaNO32] – Nitrat canxi Phân đạm Canxi nitrat có tỷ lệ thành phần gồm 15,5% N và 36% Ca. Có dạng hạt màu trắng. Có khả năng hạ phèn, khử mặn và ngăn chặn sự thoái hoá của đất, cải tạo cấu trúc đất hiệu quả. Đạm trong canxi nitrate là nitrat, loại cây hấp thu cực nhanh, không cần chuyển hóa. Điểm quan trọng là canxi nitrate không gây chua đất. Lưu ý Bón Canxi nitrat cây ít nấm bệnh, lá dày, cải thiện pH đất dài hạn. Ngoài ra, trên thị trường còn có một số loại phân đạm khác như Kali nitrat KNO3, Natri nitrat NaNO3, Canxi cyanamite CaCN2. Thông thường, các loại cây ưa axit hay đất có thế oxy hóa khử thấp đất ngập nước thích Amoni. Ngược lại, cây thích nghi với đất đá vôi, pH cao ưa Nitrat. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng trưởng và năng suất cao nhất đạt được khi sử dụng kết hợp cả Amoni và Đạm Amoni và Nitrat được đồng hóa ở vị trí khác nhau bên trong thực vật Sau khi được rễ hấp thu, đạm Amoni NH4+ và Nitrat NO3-đều cần trải qua quá trình đồng hóa để tạo nên vật chất cho thực vật sinh khối. Amoni chủ yếu được đồng hóa trong rễ, còn Nitrat có ưu điểm là cho phép phân bố đồng hóa linh hoạt giữa rễ và chồi. Ngoài ra, Nitrat có thể được tích trữ với lượng cao hơn Amoni trong không bào. Amoni với trữ lượng lớn có thể gây độc cho tế bào. 2. Sự hấp thụ Amoni và Nitrat bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ Chi phí năng lượng cho việc hấp thụ và đồng hóa Nitrat lớn hơn so với Amoni. Vì vậy, sự hấp thu Amoni tăng lên khi nhiệt độ giảm có ít năng lượng do cây giảm hô hấp, và ở dưới 5oC, hấp thu Amoni vẫn có thể diễn ra, trong khi hấp thu Nitrat bị chấm dứt. Tuy nhiên, sự đồng hóa Amoni ở rễ tiêu thụ nhiều oxy hơn đồng hóa Nitrat. Khi nhiệt độ cao, lượng oxy hòa tan cũng thấp hơn, dẫn đến không đủ cung cấp cho quá trình đồng hóa Amoni ở rễ. Nếu cây trồng trong môi trường chỉ có nguồn đạm từ Ammonium, nhiệt độ cao > 30oC có thể dẫn đến chết rễ. Việc cung cấp cả hai dạng đạm Amoni và Nitrat sẽ giúp cây sử dụng và chuyển hóa đạm hiệu quả hơn để phục vụ cho các chức năng sinh lý. 3. Sự hấp thu Amoni và Nitrat ảnh hưởng đến pH nội bào và pH vùng rễ Đạm là chất dinh dưỡng thực vật tồn tại ở cả 2 dạng ion dương cation Amoni, NH4+ và ion âm anion Nitrat, NO3- và có thể chiếm đến 80% tổng số ion cây hấp thụ. Do đó, dạng đạm N có tác động mạnh mẽ đến sự hấp thụ các cation/anion khác, sự điều chỉnh pH của tế bào và pH của vùng rễ. Sự đồng hóa Amoni trong rễ tạo ra khoảng một proton cho mỗi phân tử Amoni. Proton được tạo ra bởi quá trình đồng hóa Amoni có thể được sử dụng để khử Nitrat; do đó thực vật dễ dàng điều chỉnh pH nội bào hơn khi được cung cấp cả hai dạng nitơ. Hóa học ở vùng rễ có thể bị ảnh hưởng bởi dạng đạm N hấp thụ Amoni có thể làm giảm độ pH của vùng rễ thông qua bài tiết ròng proton H+, trong khi hấp thụ Nitrat có thể làm tăng pH của vùng rễ thông qua sự hấp thụ ròng của proton từ vùng rễ. Việc sử dụng phối hợp cả Amoni và Nitrat giúp pH vùng rễ được cân bằng tốt hơn. 4. Dạng đạm N rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone Dạng đạm N được sử dụng rất quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp và chức năng của các phytohormone, đặc biệt là cytokinin. Ví dụ, các enzym cần thiết để tổng hợp cytokinin đặc biệt được tạo ra bởi nguồn cung cấp Nitrat chứ không phải bởi chất dinh dưỡng nào khác. Nồng độ cytokinin cao hơn ở cây được bón Nitrat có thể đi kèm với nồng độ auxin IAA ở chồi cao hơn. Tuy nhiên, ở những cây chỉ bón Nitrat, sự sinh sản có thể bị chậm lại do nồng độ cytokinin quá cao. Trong những trường hợp như vậy, việc bổ sung Amoni có thể cảm ứng sự ra hoa, có thể là do tăng sinh tổng hợp các polyamine hoạt động như những tín hiệu thứ cấp thúc đẩy quá trình sinh sản. + Là loại phân trong thành phần có chứa N đạm ở dạng amoni NH4+ hay được chuyển hoá thành NH4+ giúp cây trồng có thể hấp thu và sử dụng dễ đang xem Phân đạm amoni+ Sau khi bón phân đạm amoni vào đất, do bản chất của keo đất mang điện tích -, mà các loại phân amoni lại cung cấp dinh dưỡng đạm dưới dạng NH4+ mang điện tích dương + nên dễ dàng được keo đất hấp phụ, ít bị rửa trôi phân khi được bón nhiều vào đất. Hạn chế việc mất dinh dưỡng. Lưu ý Sau khi bón vào đất các phân amoni có thể bị Nitrat hoá ở nhiệt độ, pH và ẩm độ thích hợp kết quả làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây nhưng đồng thời làm mất đạm dưới dạng Amoniac khan- CTHH NH­3- Thành phần 82% N là loại phân đạm có tỷ lệ đạm cao nhất.- Tính chấtDạng chất lỏng linh động, không màu, sôi ở 34ºC, nhanh chuyển sang thể hơi và tăng thể tích nên phải được bảo quản và vận chuyển trong các bình thép đặc biệt để tránh cháy, nổ gây nguy hiểm, giá thành rất rẻ bằng 40% của phân Amoni Nitrat.- Đặc điểm sử dụng+ Cần có máy chuyên dùng để đưa trực tiếp chất lỏng vào tầng đất sâu 10 - 14cm nhằm tránh mất đạm vì ngoài không khí amoniac khan nhanh chóng chuyển từ thể lỏng sang thể khí và để phân hút ẩm trong đất tạo thành NH4OH rồi phân ly thành NH4+ cung cấp đạm cho cây hoặc được keo đất hấp phụ, rồi dần cung cấp dinh dưỡng cho Nước amoniac- CTHH NH4OH- Thành phần 16,5% N nếu là phụ phẩm của kỹ nghệ luyện cốc - 20,5% N nếu được tổng hợp trực tiếp.- Tính chất của nước amoniac+ Phân ở dạng thể lỏng, rẻ tiến nhất, dễ bảo quản và sử dụng hơn amoniac khan, nhưng do có tác dụng ăn mòn kim loại nên cũng cần bảo quản và vận chuyển nước amoniac trong các thiết bị bằng sành sứ, nhựa.+ Khi nước amoniac có trộn thêm NH4NO3 tạo thành một dạng phân đạm lỏng hỗn hợp có tên gọi amonicat 30 - 50%N nên tăng hiệu quả sử dụng của phân.+ Trong nước amoniac, đạm nằm dưới dạng NH3 tự do và đó NH3 có tỷ lệ cao do vậy cần chú ý trong quá trình bảo quản và vận chuyển để khỏi bay mất Đặc điểm sử dụng của nước amoniac+ Thường dùng các đường ống bằng nhựa dẫn trực tiếp nước amomiac từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.+ Khi sử dụng muốn hiệu quả, phải bón sâu vào đất để tránh mất đạm. Phân cũng được keo đất giữ dưới dạng NH4+ ngoài ra cũng có thể tham gia các quá trình chuyển hoá như các dạng phân amoni khác trong Amoni sunfatHình ảnh Phân amoni sunfat phân SAPhân đạm Amoni Sunfat còn được gọi tắt là phân SA. Hay còn được gọi là phân đạm “một lá” do trong thành phần chỉ chứa một dạng đạm NH4+ cây trồng hấp thu và sử dụng dễ dàng. - CTHH NH42SO4- Thành phần 20,8 - 21,0% N; 23 - 24% S, 2SO4 tự do. Phân thành phẩm thường có độ ẩm 0,2 – 0,3%.- Tính chất của phân đạm amoni sunfat phân đạm SA + Phân đạm SA có dạng tinh thể màu trắng, xám trắng hoặc có màu xám xanh lục, ít hút ẩm, ít đóng tảng trong bảo quản, dễ dàng bón phân bằng máy.+ Nếu bảo quản phân lâu ở điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao >= 30ºC phân đạm SA dễ bị mất đạm ở dạng NH3. Kết quả vừa bị mất N tạo mùi khai nơi lưu giữ vừa làm tăng độ chua tự do của phân.+ Phân đạm SA có thể bị mất đạm một phần ở thể khí do sau khi phân ly thành NH4+ có thể chuyển thành NH4OH, rồi chuyển tiếp thành NH3.+ Phân đạm SA vừa gây chua hoá học do trong thành phần của phân có chứa axit H2SO4 tự do, vừa gây chua sinh lý do trong thành phân có chứa gốc vậy Liên tục bón phân Amoni sunfat phân đạm SA trong trồng trọt làm mất vôi, giảm tính đệm và hoá chua đất.+ Phân đạm SA còn có thể tham gia vào quá trình Nitrat hoáKết quả làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây nhưng đồng thời làm mất đạm dưới dạng NO3-.+ Bón phân đạm SA trên đất chua còn có khả năng tạo ra các muối sắt, muối nhôm hoà tan. Làm tăng khả năng ảnh hưởng xấu của độ chua đến Đặc điểm sử dụng phâm đạm sunfat phân đạm SA+ Phân đạm SA có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác nhau, nhưng đặc biệt thích hợp đối với các loại cây ưa chua hay có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây họ thập tự rau cải, cải bắp, su hào… các cây lấy củ khoai lang, khoai tây và các cây lấy dầu hoặc có chứa tinh dầu như cây đậu tương, lạc, cà phê, chè,….+ Phân đạm SA sử dụng thích hợp trên các loại đất kiềm, đất nghèo lưu huỳnh đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất sử dụng lâu đời do phân có tác dụng làm giảm tính kiềm và bổ sung lưu huỳnh cho đất.+ Bón liên tục phân đạm SA, nhất là trên đất chua rất cần bón vôi để trung hoà độ chua do phân gây ra, cần có kế hoạch bón vôi theo tỷ lệ 1,3 bột đá vôi 1 phân đạm SA.+ Phối hợp sử dụng phân đạm SA cùng với phân chuồng, phân lân tự nhiên có tác dụng trực tiếp cung cấp N đạm cho cây, đồng thời lại có tác dụng gián tiếp cung cấp lân dễ tiêu rất tốt cho cây trồng.+ Không nên bón tập chung phân với số lượng lớn mà cần chia ra bón làm nhiều lần, cần chú ý rải phân cho đều khi sử dụng.+ Để tránh tác dụng xấu mà phân có thể gây ra, không nên sử dụng phân đạm SA trên đất trũng, lầy thụt, đất phèn, đất mặn vì trong điều kiện yếm khí, giàu chất hữu cơ, S có trong thành phần của phân dễ bị khử thành H2S có thể gây độc cho cây.+ Hạn chế sử dụng phân đạm SA trên đất mặn sẽ làm tăng nồng độ SO42- trong đất, tăng độ mặn của đất.+ Khi bón phân cần lưu ý bón phân cho đều vì Phân đạm SA có khả năng hoà tan nhanh trong nước, nên sau khi được bón vào đất, phân nhanh chóng cung cấp đạm cho cây trồng, một phần NH4+ được hấp phụ khá chặt trên bề mặt keo đất ở ngay vị trí Phân được nhập khẩu từ Trung Phân đạm Amoni cloruaHình ảnh Phân đạm Amoni Clorua- Công thức hoá học NH4Cl- Thành phần 24 – 25% N; 66,6% Cl- Tính chất của phân đạm Amoni Clorua + Phân có dạng tinh thể màu trắng, dễ hút ẩm, chẩy nước, dễ hoà tan trong nước, là phân chua sinh lý.+ Khi bón vào đất phân amoni clorua cũng tan nhanh, được hấp phụ trên keo đất dưới dạng NH4+.+ Bón liên tục phân đạm amoni clorua cũng làm đất mất vôi dần, giảm tính đệm và làm đất hoá chua.+ NH4Cl có thể đạm mất một phần ở thể khí.+ NH4Cl cũng có thể tham gia vào quá trình nitrat quả vừa làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm dưới dạng NH4+ cho cây đồng thời mất đạm dưới dạng với đạm amoni sunfat, phân đạm amoni clorua có những hạn chế sau - Tốc độ Nitrat hoá chậm hơn phân đạm sufat phân đạm SA.- Khi bón liên tục đạm amoni clorua, rất dễ gây thiếu lưu huỳnh. Ảnh hưởng không tốt đối với những cây trồng có nhu cầu lưu huỳnh Do trong thành phần của đạm amoni Clorua có chứa ion Clo. Là nguyên tố ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông sản của nhiều loại cây trồng, đặc biệt như thuốc lá, nho, cam quýt và độc đối với vi sinh vật. Vì vậy trước khi sử dụng chúng ta phải cân nhắc, xem đối tương cây trồng đó có thích hợp với loại phân bón có chứa ion clo hay không. Có như vậy quá trình canh tác mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ion Clo mamg điện tích - khi bón vào đất không bị keo đất giữ, nên có thể bị nước mưa rửa trôi, do vậy nếu bón phân amoni Clorua sớm thì các tác hại của ion Clo cũng giảm đáng kể. - Đặc điểm sử dụng của phân Amoni Clorua+ Đây là loại phân rẻ tiền, có hiệu lực với nhiều loại cây trồng mía, ngô, cây lấy sợi, cọ dầu, dừa đặc biệt nhất là đối với cây lúa.+ Sử dụng trong thời gian dài cần phải trung hòa độ chua với tỷ lệ 1 NH4Cl 1,4 CaCO3 hay bón kết hợp với phân chuồng và các loại phân lân thiên nhiên khác.+ Do phân chứa ion Cl- nên không bón phân cho những cây mẫn cảm với Cl-, nếu bón phải bón lót Phân được nhập khẩu từ Trung Quốc. 2. Phân đạm Nitrat- Đặc điểm chung của nhóm phân đạm Nitrat+ Hoà tan mạnh trong nước, chứa N ở dạng NO3-, mang điện tích âm nên không được keo đất giữ, cây hút dinh dưỡng dễ dàng, nhưng dễ bị rửa trôi và tham gia vào quá trình phản đạm hoá dẫn đến mất đạm cả ở thể khí. Thích hợp cho cây trồng trong điều kiện khó khăn, phân phát huy hiệu lực cao ở khu vực cạn, đất trồng màu. Các sản phẩm thuộc nhóm phân đạm Nitrat đều là các phân kiềm sinh lý,... Canxi nitrat- Công thức hoá học CaNO32- Thành phần 13,0 – 15,5 % N; 25 - 36% CaO. Phổ biến nhất là loại phân chứa 15 – 15,5% N và 25% Tính chất của phân Canxi Nitrat+ Phân có dạng tinh thể hình viên tròn, màu trắng đục, hoà tan nhanh trong nước chứa đạm ở dạng NO3-.+ Phân có tính kiềm sinh lý, dễ hút ẩm chảy nước, đóng thành tảng khó bảo quản. Đây là hạn chế khả năng sử dụng phân này trong điều kiện nhiệt đới ẩm của Việt Nam.+ NO3- không bị đất hấp phụ nên dễ được cây hút, ngay cả trong điều kiện không thuận lợi cho việc hút dinh dưỡng của cây khô hạn, lạnh, đất chua, mặn... nhưng cũng dễ bị rửa trôi.+ Không bị mất đạm ở thể khí như phân đạm amôn, nhưng NO3- nếu không được cây trồng sử dụng hết, lại dễ bị rửa trôi hoặc tham gia vào quá trình phản Nitrat Đặc điểm sử dụng phân Canxi Nitart+ Phân Caxi nitrat rất thích hợp với các cây trồng cạn đặc biệt cho các cây gặp điều kiện khó khăn khô hạn, đất mặn, chua, cây trồng vụ đông, cây trồng trên đất có thành phần cơ giới nặng....+ Phân cũng rất thích hợp để bón lót trên đất chua, đất mặn, đất phèn do tác động làm giảm độ chua của đất.+ Thích hợp để phun lên lá cho cây trồng.+ Dạng phân đạm này được sử dụng nhiều trong trồng cây không dùng đất trồng cây trong dung dịch, trong cát, trên giá thể để vừa cung cấp đạm, vừa cung cấp Ca cho cây.+ Sử dụng cho lúa có hiệu quả không cao do NO3- dễ bị rửa trôi, nhưng dùng lượng vừa phải để bón thúc ở thời kỳ làm đòng đến trổ bông cho lúa trên đất chua phèn lại có hiệu quả Nitrat natri- Công thức hoá học NaNO3- Thành phần 15 - 16% N, 25 – 26 % Na và một số yếu tố vi lượng- Tính chất Dễ hoà tan trong nước, dễ hút ẩm, chảy nước, có tính kiềm. Do có nhiều Na nên dễ làm keo đất phân tán, đất chai lại, không tơi Đặc điểm sử dụng Thích hợp cho cây có nhu cầu Na cao củ cải đường, cây lấy rễ và thích hợp bón cho đất Phân đạm Amoni Nitrat đạm hai láLà phân vừa có tính chất của phân Amoni lại vừa có tính chất của phân CTHH NH4NO3- Thành phần amôn nitrat nguyên chất chứa 35% N. Do Amôn Nitrat dễ hút nước và chảy rữa, nên các nhà sản xuất thường đưa thêm chất bổ trợ dễ bảo quản. Chất bổ trợ có thể là CaCO3, Sét, hoặc Kisengua. Do vậy, có nhiều loại phân đạm Amoni Nitrat.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm thấp 22%N.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm trung bình 26 – 27,5%N.+ Phân amoni nitrat tỷ lệ đạm cao 33 – 34,5% Tính chất đạm Amoni Nitrat+ Phân có dạng tinh thể thô, màu trắng.+ Là phân chua sinh lý yếu do cây hút NH4+ mạnh hơn để lại NO3-, tạo khả năng gây chua đất nhưng tác dụng gây chua không cao.+ Trong thành phần của phân không chứa ion thừa.+ Phân khó bảo quản do hút ẩm mạnh, chảy Đặc điểm sử dụng phân Amoni Nitrat+ Phân có thể bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau, thích hợp với cây trồng cạn, vụ đông, hiệu quả kém với lúa nước vì NO3- linh động, dễ bị rửa trôi và bị khử thành N2.+ Là phân không phổ biến ở Việt Phân đạm amitĐây là nhóm phân đạm chứa đạm ở dạng amit - NH2 hay được chuyển hoá thành NH2. Phân đạm amit thường được xếp vào phân amoni, vì sau khi bón vào đất các loại phân đạm amit đều được chuyển thành amoni cacbonat, rồi mới chuyển hoá tiếp và cung cấp đạm cho Phân UrêPhân đạm Urê hay Cacbomit là dạng phân đạm tiêu biểu của nhóm phân đạm amit và là dạng phân đạm phổ biến nhất trong thực tế sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện CTHH CONH22- Thành phần Chứa 46% N và không quá 2% biurê nếu > 2% sẽ gây độc cho hầu hết các loại cây trồng, giảm hiệu quả của phân.- Tính chất của phân đạm urê + Phân urê có dạng tinh thể, viên tròn như trứng cá, kích thước hạt 1 – 3mm, màu trắng đục hay trắng ngà, không mùi, hoà tan nhanh trong nước, rất linh động.+ Phân urê có thể coi là có phản ứng trung tính sinh lý, do sau khi bón vào đất urê chuyển hoá thành cacbonat amoni tuy tạm thời làm cho đất kiềm nhờ phản ứng sau đâyNH42CO3 + H2O-NH4HCO3 + NH4OHIon NH4+ được tạo thành có thể được cây, vi sinh vật sử dụng, hoặc keo đất hấp phụ, ngoài ra có thể bị nitrat hoá thành HNO3 mà tạm thời làm cho đất chua. Nhưng sau 1 thời gian cây hút đạm ở hai dạng NH4+ và NO3-, gốc axit và gốc kiềm đều biến mất, nên độ pH trong đất thay đổi không đáng kể.+ Ở nhiệt độ >20ºC phân hút ẩm chảy nước, trở nên nhớt và lạnh, có thể vón cục và đóng tảng gây ảnh hưởng xấu đến trạng thái vật lý và sử dụng của phân.+ Phân urê còn được gọi là phân amoni hiệu quả chậm, do sự chuyển hoá của urê trong đất thành amôn cần thiết cho việc cung cấp dinh dưỡng thuận lợi cho cây lại tuỳ thuộc nhiệt độ, ẩm độ, chất hữu cơ, pH đất, vi sinh vật… Trong đó quan trọng nhất là nhiệt độ. + Phân urê có thể bị mất NH3 khi bón vãi phân trực tiếp trên mặt đất không vùi phân vào đất sau khi bón do phân sau khi được chuyển hoá thành cacbonat amoni, chất này không bền vững, dễ bị phân huỷ thành amoniac và bicacbonat amoni mà dẫn đến mất đạm dưới dạng NH3. Quá trình này xẩy ra mạnh trong môi trường từ trung tính đến kiềm.+ Phân urê còn có thể bị mất đạm trong điều kiện nhiệt độ cao vì sau khi đã chuyển thành cacbonat amoni, chất này có thể hợp với nước và CO2 chuyển thành bicacbonat amoni.NH42CO3 + H2O + CO2 - NH4OH + NH4HCO3Bicacbonat amoni được tạo thành trong các phản ứng chuyển hoá trên dễ bị phân huỷ trong điều kiện nhiệt độ cao tạo khả năng mất đạm ở dạng NH3- Đặc điểm sử dụng phân urê + Phân sử dụng tốt cho nhiều loại cây trồng do thành phần của phân không có ion gây hại.+ Phân có thể sử dụng tốt trên các loại đất khác nhau đặc biệt thích hợp trên đất chua, đất bạc màu, đất rửa trôi mạnh.+ Phân có thể sử dụng dưới nhiều hình thức Bón lót, bón thúc, bón vào đất hoặc phun trên lá, nên sử dụng phân có hàm lượng biurê thấp tốt nhất là 2 được tạo thành do phản ứng của carbua canxi CaC2 với đạm có 21 – 22%.- Thành phần 20 – 23% N, 20 – 54% CaO- Tính chất phân Canxi xianamitPhân nguyên chất có dạng bột màu trắng. Phân lẫn tạp chất có dạng bột màu đen. Phân không tan trong nước, dễ gây bỏng và tính sát trùng cao diệt nấm, bệnh u rễ bắp cải, sâu bọ hung, bổ củi, tuyến trùng, ký sinh trùng gia súc, có phản ứng kiềm. Bón vào đất CaCN2 thuỷ phân dần dần qua nhiều bước cuối cùng thành urê như sau2CaCN2 + 2H2O - CaHCN22 + CaOH2đất hơi chua2CaHCN2 + 2H2O -CaOH2CN2 + 3H2CN2đất hơi kiềm6CaHCN22 + 2H2O - CaOH2 + H2CN22H2CN2 + H2O- CONH22- Đặc điểm sử dụng phân Canxi xianamit+ Bón phải trộn đều với đất và bón trước khi gieo cấy ít nhất 2 – 3 tuần. Vì các chất trung gian hình thành có thể gây độc cho vi sinh vật trong đất+ Ngoài tác dụng làm phân bón xianamit canxi còn có tác dụng diệt trùng, diệt nấm bệnh do phân chứa 20 – 54% CaO ở dạng rất hoạt động đồng thời thích hợp để cải tạo các loại đất sét và đất đã mất nhiều vôi.+ Có tác dụng làm rụng lá bông để có thể thu hoạch bằng máy5. Phân đạm hiệu quả chậm- Khái niệm Phân đạm tác dụng chậm là các dạng phân đạm có lớp màng bọc hay các chất bổ trợ để phân không tan nhanh mà được giải phóng dần cung cấp cho Tỷ lệ dinh dưỡng trong phân này thường thấp hơn so với phân thông thường cùng loại vd ure bọc lưu huỳnh chứa 38% N. Hiệu quả phân tăng lên nhưng giá thành phân cũng tăng cao nên chưa được sử dụng phổ biến. Các loại phân đạm tác dụng chậm đã được sử dụng ở nước ngoài

phân đạm amoni nitrat