Nguyên nhân và phân loại vết thương phần mềm: Tuỳ theo tác nhân gây chấn thương mà ta có thể phân chia các loại vết thương phần mềm như sau: + Các vết đâm chọc nhỏ: do các vật sắc nhọn gây ra, tổn thương giải phẫu bệnh không đáng kể, nguy cơ chính là nhiễm trùng.
Nguyên nhân và phân loại vết thường phần mềm vùng hàm mặt 1. Vết thương phần mềm vùng hàm mặt do đụng đập Đây là loại vết thương nông, trợt da, rớm máu, đau rát vì lộ các đầu dây thần kinh. Nếu vết thương sây sát rộng, nhiều dị vật (đặc biệt là các dị
Phân loại vết thương có thể theo nhiều cách, hiểu được cách phân loại vết thương sẽ tìm được hướng đi phù hợp trong quá trình điều trị Skip to content 0964.534.499
Đối với vết thương có nhiều chất nhờn, nên dùng dung dịch rửa vết thương nào? A. Natri Clorid 0,9% B. Oxy già C. Cồn 70 độ D. Thuốc tím 1/1.000 - 1/10.000
Phân loại Vết thương hở. Các vết thương hở thường có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Chính vì vậy, để giúp vết thương hở mau lành cần phối hợp đảm bảo cách xử lý vết thương hở chính xác và bổ sung dinh dưỡng giúp tái tạo tế bào mới.Do đó cần thêm xử lý nhanh để tranh nhiễm khuẩn.
Contents. 1 Phân loại vết thương. 1.1 Vết thương sạch; 1.2 Vết thương bị nhiễm khuẩn; 2 Hướng dẫn cách thay băng vết thương. 2.1 Trước khi thay băng; 2.2 Thực hành thay băng vết thương. 2.2.1 Đối với vết thương sạch; 2.2.2 Đối với vết thương nhiễm khuẩn. 2.2.2.1 Với vết thương khâu; 2.2.2.2 Với vết thương không
MkohR6. Vết thương là hiện tượng bị cắt đứt hay dập rách da và các tổ chức dưới da hoặc trên cơ thể. Phân loại vết thương có vai trò vô cùng cần thiết vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sơ cứu và chăm sóc đúng cách giúp vết thương mau khỏi. Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách phân loại vết thương. Contents1 Nguyên tắc phân loại vết Vết thương Vết thương kín 2 Phân loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm Vết thương Vết thương bị nhiễm Vết thương nhiễm trùng3 Lưu ý khi chăm sóc vết thương Phân loại vết thương dựa trên nhiều yếu tố trong đó có 2 loại chính Dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da và Phân loại thương mức độ nhiễm trùng. Có nhiều nguyên nhân gây ra vết thương song nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phẫu thuật, bị cắt, đâm hoặc do hóa chất, bỏng, ma sát….. Khi bị thương nếu bạn không điều trị đúng cách sẽ dẫn đến biến chứng và lâu lành. Vì thế bạn nên hiểu nguyên nhân cũng như tình trạng vết thương để có cách điều trị đúng cách. Phân loại vết thương dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da Vết thương hở Vết thương hở cũng có thể phân loại dựa trên đối tượng gây nên vết thương. Các loại vết thương hở là vết mổ, vết rạch gây ra bởi vật sắc nhọn như dao, thủy tinh vỡ…Vết bỏng là do nước sôi, do axit hoặc lửa. Các vết cắt, vết thương có thể xuất hiện thường xuyên hoặc không thường xuyên uy nhiên trong cuộc sống rất khó để tránh khỏi những loại vết thương kiểu đó. Các loại vết thương hở là vết mổ, vết rạch gây ra bởi vật sắc nhọn như dao, thủy tinh vỡ…Vết bỏng là do nước sôi, do axit hoặc lửa. Các vết trầy da, vết thương trên bề mặt trong đó có lớp da bề mặt bị mất đi, vết trầy xảy ra do có sự cọ xát của da với bề mặt gồ ghề. Chấn thương mất đi một phần mô cơ thể vết thương có thể xay ra do tai nạn phẫu thuật cắt 1 phần cơ thể. ngoài ra còn có vết thương do đạn và bị đâm Vết thương kín Vết tụ máu hay còn gọi là tụ máu dưới da vết thương này có nguyên nhân là do da bị va đập hoặc có nguyên nhân bệnh lý như sốt xuất huyết bầm máu THông thường các vết thương dưới da có thể tự khỏi mà không cần tác động điều trị. Còn đối với vết thương hở nên có cách điều trị chăm sóc đúng cách để đẩy nhanh quá trình hồi phục và hạn chế nhiễm trùng. Phân loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm trùng Dựa trên mức độ nhiễm trùng có các loại vết thương sau đây Vết thương sạch Là một số vết thương xảy ra không bị vi khuẩn xâm nhập không có sự hiện diện của vi khuẩn lên vết thương. vết thương dạng này không cần dùng thuốc, vết thương có tự khỏi và thông thường không có biến chứng sau khi vết thương lành. Vết thương bị nhiễm bẩn Thường xảy ra do tai nạn có vi sinh vật gây bệnh và các vật thể lạ bám vào vết thương. Với vết thương dạng này nên làm sạch vùng da bị tổn thương, loại bỏ dị vật bám vào vết thương Vết thương nhiễm trùng Một số dấu hiệu của vết thương bị nhiễm trùng như vết thương có màu vàng, chảy mủ, đau và đỏ. vết thương dạng này nên dùng kháng sinh và có phương pháp có điều trị bằng thuốc cho vết thương nhanh lành Một số dấu hiệu của vết thương bị nhiễm trùng như vết thương có màu vàng, chảy mủ, đau và đỏ. Ngoài ra còn có 1 số vết thương có hiện tượng nhiễm khuẩn mãn tính rất khó điều trị. Khi gặp tình trạng nhiễm khuẩn mãn tính nên có sự chăm sóc của nhân viên y tế Lưu ý khi chăm sóc vết thương Việc chăm sóc vết thương ngoài việc rửa và thay băng thì còn phải chú ý nghiêm nghị đến chế độ dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng có tác động trực tiếp đến quá trình hình thành vết thương và biến chứng sau này. Bạn nên bổ sung nhiều đồ thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, dưỡng chất…. để vết thương hồi phục nhanh. Ngoài ra, bạn nên hạn chế các loại thực phẩm như đồ uống có gas, chất kích thích. cồn….Bên cạnh đó còn không nên ăn rau muống, thịt bò, thịt chó, trứng gà, thịt gà… vì nó sẽ gây hiện tượng sẹo lồi và thâm sau khi hồi phục. Trên đây chúng tôi vừa giúp bạn phân loại vết thương chuẩn nhất. Hy vọng sẽ giúp bạn có được cách chăm sóc vết thương chuẩn nhất.
Nhận diện vết thương ở từng tình trạng khác nhau sẽ giúp chúng ta dễ dàng đánh giá đúng và lựa chọn biện pháp điều trị cũng như các loại băng gạc phù chữa lành vết thương là một quá trình thay đổi liên lục, tùy theo tình trạng tiến triển của vết thương từ mức độ can thiệp cao – cắt lọc cho vết thương hoại tử, đến mức độ can thiệp thấp – giảm thiểu sự xáo trộn của biểu mô trong giai đoạn biểu mô hóa lành cạnh kỹ thuật chăm sóc và các loại thuốc chuyên dụng, các loại băng được áp dụng cũng sẽ thay đổi liên tục từ băng phức tạp có khả năng xử lý một lượng lớn dịch tiết sang các loại băng đơn giản hơn hoặc tùy theo tình trạng nông sâu của vết hoại tử thường là mô sẫm màu, đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Mô hoại tử có nguồn gốc từ mô hạt sau khi nguyên bào sợi và tế bào nội mô chết Collier, 2004.Đặc điểmMàu sắc đen/ nâu/ xám, có mùi đầu có thể mềm, sau đó mô chết có thể mất độ ẩm nhanh chóng và trở nên mất nước với bề mặt cứng và với các vết loét do tì đè, áp lực cơ bản gây ra tắc các mạch máu ngăn chặn việc cung cấp oxy quan trọng đến các tắc nghẽn này dẫn đến chết mô và sự phát triển quá mức của vi khuẩn sau mô hoại tử trên bàn chân và chi dưới của chân bao gồm cả bàn chân cần được điều trị hết sức thận thương cần được băng khô và xác định tình trạng mạch máu trước khi tiến hành điều trì hoãn chuyển tuyến có thể đe dọa đến chi Eagle, 2009.Phương hướng điều trịXử lí vết thương hoại tử nên bao gồm xác định nguyên nhân cơ bản của hoại tử, ví dụ bệnh viêm da mủ, bệnh động mạch ngoại biên, chứng viêm vôi, côn trùng / rắn cắn, và thực hiện phương pháp điều trị thích hợp trước khi xử lý mô điều trị có thể bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống nọc độc và hoặc giảm bớt áp lực lên vùng vết thương để phục hồi tưới máu. Carpenter 2017, Wound Source 2019.Mô hoại tử như một chất nuôi cấy, cung cấp một nơi sinh sản lý tưởng cho vi khuẩn Eagle, 2009. Vì vậy, việc loại bỏ mô này cũng sẽ cho phép đánh giá chính xác tình trạng nền vết thương vì các vết hoại tử có thể che lấp kích thước thực của vết vết thương lành, tất cả các mô hoại tử phải được loại bỏ, đó là một quá trình có thể mất nhiều lần trong nhiều tháng để đạt được kết quả mong muốn là mô hạt khỏe mô hoại tử trên bàn chân và chi dưới của chân bao gồm cả bàn chân cần được điều trị hết sức thận trọng. Việc loại bỏ hết các mô hoại tử là một quá trình có thể mất nhiều lần trong nhiều tháng để đạt được kết quả mong muốn là mô hạt khỏe thương bị nhiễm trùngVết thương bị nhiễm trùng do sự xâm nhập của vi khuẩn , có nguồn gốc từ hệ thực vật bình thường trên da, hoặc vi khuẩn từ các bộ phận khác của cơ thể hoặc môi trường bên ngoài. Vi khuẩn gây nhiễm trùng phổ biến nhất là Staphylococcus aureus và các loại tụ cầu khác. Phòng tránh nhiễm trùng vết mổThông thường, bề mặt da được bảo vệ bởi một lớp màng axit mỏng được sản xuất bởi các tuyến bã nhờn được gọi là lớp phủ axit . Lớp phủ axit này là một hàng rào năng động điều chỉnh độ pH của da và duy trì các vi sinh vật được gọi là hệ thực vật bình thường giúp ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. Khi da bị tổn thương hoặc nếu hệ thống miễn dịch bị tổn hại, bất kỳ vi sinh vật nào cư trú trên da hoặc môi trường xung quanh vết thương đều có thể gây nhiễm trùng. Vết thương bị nhiễm trùng kích hoạt phản ứng miễn dịch của cơ thể , gây viêm và tổn thương mô, cũng như làm chậm quá trình lành vết thương. Đặc điểmMức độ đau tại vết thương tăng dần theo thời gian khi vết thương bị nhiễm trùng do cơ thể đang chống lại với vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm đỏ tấy, kéo dài và lan rộngMưng mủ, có dịch chảy ra, xuất hiện mùi khó chịuSốt kéo dàiPhương hướng điều trịLiên tục theo dõi vết thương nhưng không được sờ vào vết dụng kết hợp các loại thuốc kháng sinh để ngăn chặn tình trạng sưng thương cần được làm sạch, lau khô và sử dụng băng gạc phù hợp để ngăn ngừa các biến chứng của 54 tuổi bị tai nạn giao thông, được mổ sau đó khâu lại và đưa về nhà chăm sóc. Trong quá trình thay băng BN bị nhiễm trùng vết mổ. GPCSVT của hãng Molnlycke DD rửa vết thương Granudacyn + Băng Mepilex Border Post Op Vết thương được chăm sóc trong 10 ngàyVết thương đóng vảy khôKhi vết thương tiếp xúc với không khí, chúng sẽ khô lại và đóng đích của việc đóng vảy là để bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm từ môi thương lộ ra ngoài có nguy cơ nhiễm trùng, điều này rất phức tạp khi bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh mạch máu PVD hoặc PAD.Tuy nhiên, đóng vảy tại vết thương cũng có một số nhược điểm vảy tạo thành rào cản đối với việc hình thành mô mới, làm chậm quá trình chữa lành vết nghiên cứu đã chỉ ra rằng dưới tác động của việc đóng vảy, quá trình tái tạo vết thương mất nhiều thời gian hơn, do đó làm tăng nguy cơ bị là chất phong tỏa ngăn cản quá trình chữa lành vết thương. Chúng ngăn chặn quá trình tạo tế bào và mô mới của nghiên cứu khác đã được thực hiện để chứng minh vết thương lành nhanh hơn và tốt hơn khi được giữ ẩm George D. Winter, 1962, trong đó các vết thương được bao phủ bởi một lớp băng phim sẽ lành trong khoảng 12 đến 15 ngày trong khi các vết thương tương tự tiếp xúc với không khí sẽ lành trong khoảng 25 đến 30 vậy, các tế bào của cơ thể chúng ta cần độ ẩm để tồn tại. Vết thương lành nhanh hơn đến 50% trong môi trường bảo vệ ẩm và ít nguy cơ nhiễm trùng trường ẩm đem đến nhiều lợi ích cho quá trình lành thươngHiện nay, việc hình thành vảy không còn cần thiết nữa, các loại băng dán vết thương tiên tiến được áp dụng ngày càng nhiều trong chăm sóc vết thương giúp tăng cường khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể và quá trình chữa lành để cải thiện kết quả chữa bệnh và góp phần cải thiện sự thoải mái cho bệnh thương bị úng nướcChấn thương dẫn đến vết thương hở sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch từ cơ phần của phản ứng này liên quan đến một chất hóa học gọi là mở rộng các mạch máu để cho phép giải phóng một chất lỏng gọi là huyết trường ẩm tối ưu hỗ trợ quá trình làm sạch tự nhiên chuyên sâu trong vết thương; quá trình này được gọi là quá trình tự phân trình tự phân giải sử dụng các enzym và độ ẩm của chính cơ thể để tái hydrat hóa, làm mềm và cuối cùng là hóa lỏng các tế bào cứng, mô hoại tử và bong nhiên, khi huyết tương và các chất lỏng khác tích tụ, chúng khiến vùng da xung quanh vết thương úng nước và sưng lên Maceration.Vết thương bị úng nước MacerationĐiều gì gây ra nó?Trong quá trình chữa lành vết thương, mủ và các chất dịch thải ra sẽ tích tụ ở vùng da xung quanh vết những người mắc chứng thiểu không kiểm soát, nước tiểu và phân cũng có thể tiếp xúc với thuật chăm sóc bệnh nhân kém, không thường xuyên giúp cho các bệnh nhân năm liệt giường xoay trở sẽ làm cho vết thương tiếp xúc quá lâu với tác nhân gây úng da mồ hôi/ phân/ nước tiểu.Ngoài cảm giác đau đớn và khó chịu mà nó gây ra, việc úng nước cũng có thể làm da dễ bị trầy xước và xây xát khiến da dễ bị nhiễm trùng hơn, làm chậm quá trình lành vết số vết thương mãn tính thường gặp tình trạng úng da bao gồmVết loét do tì đè .Loét tĩnh do tiểu độ pháp điều trịĐiều trị úng da phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của những trường hợp nhẹ, việc để vùng bị ảnh hưởng tiếp xúc với không khí thường là đủ để đẩy lùi nhiên, điều trị thường là cần thiết đối với những trường hợp nặng hơn. Các vết thương cần được làm sạch, lau khô và sử dụng băng gạc phù hợp để ngăn ngừa các biến chứng của thương sâu, có hốcVết thương có hốc có thể hình thành vì một số lý do, bao gồm phẫu thuật, bong da, chấn thương hoặc do tình trạng mãn tính của bệnh nhân dẫn đến sự phát triển của vết thương mãn nhiều trường hợp, các loại vết thương này có thể kéo dài bên dưới các lớp dưới bì của da và cũng có thể để lộ các cấu trúc bên dưới như gân, cơ và dạng vết thương có hốcPhương hướng điều trịMột số vấn đề đặt ra trong chăm sóc vết thương sâu, có hốcQuản lý dịch tiết để ngăn ngừa da bị úngQuản lý nguy cơ nhiễm trùng liên quan đến thời gian chữa bệnh kéo dàiQuản lý mùi hôi vết thươngGiữ ẩm cho vết thươngLựa chọn băng thích hợp để có thể được lấy ra mà không gây chấn thương cho mô hạt bên dưới hoặc đau đớn cho bệnh nhân loét vùng cùng cụt, nhiễm trùng. GPCSVT của hãng Molnlycke DD Granudacyn xịt rửa vết thương; Exufiber nhét hốc vết thương; chế phẩm cung cấp oxi tại chỗ Granulox ; Băng Mepilex Border Sacrum bên ngoàiVết thương có giả mạcGiả mạc có dạng sợi và màu vàng, dính chặt vào vết thương và không thể loại bỏ qua quá trình tưới rửa vết phần giả mạc tế bào bạch cầu chết, fibrin, mảnh vụn tế bào và mô sống hóa mạc có dạng sợi và màu vàng, dính chặt vào vết thương và không thể loại bỏ qua quá trình tưới rửa vết thươngGiả mạc trên vết thương là kết quả của sự chết theo chương trình Apoptosis của các tế bào bạch cầu sau khi chúng loại bỏ các mô chết và bị tàn phá, đồng thời ăn các mảnh vụn và vi mạc là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn, tạo môi trường cho vi khuẩn sinh trường hợp các vết thương cấp tính, sự chết theo chương trình này sẽ chỉ gây ra các tổn thương tối thiểu đối với mô. Sau đó vết thương chuyển sang giai đoạn chữa lành tiếp theo tăng sinh.Trong trường hợp các vết thương mạn tính. Sự chết của tế bào sẽ ngày càng tăng làm tăng số lượng giả hướng điều trịGiả mạc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương. Nếu không loại bỏ các giả mạc này, vết thương sẽ không thể lành thương lên mô hạtMô hạt thường xuất hiện dưới dạng hạt gồ ghề, màu đỏ. Nó thường ẩm ướt và có thể dễ chảy máu khi bị chấn thương hiện diện của mô hạt trên nền vết thương có nghĩa là vết thương đang tiến triển từ giai đoạn lành viêm sang giai đoạn tăng sinh lành, vết thương đang tiến hành biểu mô hạt có dạng hạt gồ ghề, màu đỏ, thường ẩm ướt và có thể dễ chảy máu khi bị chấn thương nhẹCác loại mô hạtMô hạt giả dưỡngKhông giống như mô hạt bình thương màu đỏ, ẩm ướt, dạng hạt, nó có thể mịn, màu hồng, hoặc thậm chí hơi nhạt mô hạt nhược sắc.Mô hạt giả dưỡng cho thấy sự tưới máu kém và thường là do áp lực, tuần hoàn kém, chấn thương hoặc nhiễm quan sát thấy điều này, điều cần phải làm là đánh giá nguyên nhân gây ra tình trạng này nếu không vết thương sẽ không thể chữa lành Đảm bảo giảm bớt áp lực, đánh giá chấn thương tiềm ẩn và đánh giá và điều trị nhiễm trùng nếu có,…Mô hạt giả dưỡng mịn, màu hồng, hoặc thậm chí hơi nhạt mô hạt nhược sắcMô hạt phì đạiĐiều này giống như sự phát triển mô hạt trên cơ thể quá hạt phì đại vẫn sẽ có vẻ ngoài màu đỏ, ẩm ướt, nhưng nó sẽ nhô lên trên bề mặt vết này sẽ ngăn cản sự di chuyển của các tế bào biểu mô qua trung tâm của vết thương và sẽ cản trở quá trình lành thương. Nó thường là một dấu hiệu của độ ẩm quá mức hoặc thậm chí là nhiễm hạt phì đại vẫn sẽ có vẻ ngoài màu đỏ, ẩm ướt cổ điển, nhưng nó sẽ nhô lên trên bề mặt vết thươngThủy TiênNguồn tham khảo
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Mai Anh Kha - Bác sĩ ngoại Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có hơn 22 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chấn thương chỉnh hình. Chấn thương hàm mặt là loại chấn thương nguy hiểm gặp ở vùng mặt do một số nguyên nhân như tai nạn, hỏa khí hay va chạm mạnh,... Tùy theo nguyên nhân tính chất và mức độ tổn thương, chấn thương hàm mặt được chia làm nhiều loại khác nhau. Tùy theo nguyên nhân tính chất và mức độ tổn thương, chấn thương hàm mặt được chia làm nhiều loại khác nhau Phân loại theo nguyên nhânChấn thương hàm mặt do tai nạnTai nạn trong sinh hoạt hay lao độngTai nạn giao thôngTrong quá trình tập luyện thể thao, ...Chấn thương hàm mặt do hỏa khíĐạn súng hoặc các mảnh vỡ lựu đạn, bom, mìn,...Chấn thương hàm mặt do hỏa hoạn gây bỏng và có Theo tính chất và mức độ tổn thươngChấn thương phần mềm hàm mặtVết xây xát và đụng đứt rách daVết chấn thương hàm mặt xuyên qua môVết thương tạo vạt lật có chân thương gây tổn khuyết phần thương hàm mặt liên quan đến xươngGãy xương hàm mặt hoặc mất đoạn xươngChấn thương hàm mặt diện rộng, gây tổn thương hoặc gãy nhiều xương cùng lúc 2. Biến chứng do chấn thương hàm mặt Ngạt thở cấpChảy máu cấp tính và nhiễm trùng vết thươngRò nước số chấn thương phần mềm hàm mặt gây sẹo xấu ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ ...Gãy xương hàm mặt không được điều trị kịp thời có thể gây biến dạng mặtShock do chấn thương hàm mặt. Gãy xương hàm mặt không được điều trị kịp thời có thể gây biến dạng mặt 3. Điều trị chấn thương hàm mặt Điều trị chấn thương mềm hàm mặtVết thương do xây xátĐối với các vết thương chấn thương hàm mặt nhỏ cần được làm sạch bằng nước muối sinh lý, lấy bỏ dị vật và băng mỡ Lidocain. Đối với những vết thương lớn cần gây tê, thậm trí gây tê trước khi xử lý vết thương, sau đó lau rửa bằng gạc, thìa nạo và băng mỡ thương do đụng dậpBăng ép cầm máu khi có máu tụ hình thànhBác sĩ sẽ theo dõi máu tụ để máu tự tiêu hoặc giải phẫu để lấy nếu vùng tụ do chấn thương mềm hàm mặt trường hợp máu tụ chưa cầm, bác sĩ sẽ mở vết thương lấy máu tụ trước sau đó mới cầm máu và băng đứt, rách daĐối với các chấn thương mềm hàm mặt dạng rách da, trước tiên vùng rách được làm sạch bằng nước muối sinh lý, oxy già hoặc nước muối pha Betadin. Sau đó bác sĩ sẽ tiến hành lấy bỏ hết dị vật. Trong trường hợp vết rách nặng, vùng da cần cắt bỏ sẽ được cắt xén mép, bảo tồn tối đa vùng da còn cuống, chỉ cắt bỏ vùng cơ dập nát hoại tử. Sau khi cầm máu cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiến hành khâu phục thương xuyênNếu vết thương nhẹ, không chảy máu và không có dị vật thì không cần phẫu thuật, điều trị bằng kháng sinh, thuốc chống phù nề, thay băng và theo dõi thường vết thương lớn, gây mất nhiều máu và có dị vật cần phẫu thuật để làm sạch, cầm máu và đóng vết thương cho bệnh nhânMất môNếu là chấn thương hàm mặt mất mô nhỏ thì chỉ cần vệ sinh, bóc tách vùng bị thương và khâu phục hồi. Nếu mất mô dạng rộng, bệnh nhân chấn thương hàm mặt cần được tạo hình và đóng kín vùng khuyết thương hàm mặt vùng tuyến nước bọtNhững chấn thương hàm mặt loại này có thể gặp ở nhu mô hay ống tuyến. Nếu bệnh nhân bị dò nước bọt ở nhu mô thì cần khâu phục hồi. Nếu dò ống tuyến thì cần nối, hoặc dẫn lưu vào trong thương hàm mặt do bỏngChườm lạnh, bù nước và điện giải, dùng kháng sinh đồng thời chống shock cho bệnh nhânKhi vết thương của bệnh nhân ổn định, tùy theo tình trạng, có thể tiến hành ghép da hoặc tạo hình phục hồi giúp lấy lại thẩm Điều trị gãy xương hàm mặt Bệnh nhân gãy xương hàm mặt cần được cầm máu, thông khí, chống choáng và nhiễm khuẩn ngay lập tức Sơ cứu bệnh nhân gãy xương hàm mặtBệnh nhân gãy xương hàm mặt cần được cầm máu, thông khí, chống choáng và nhiễm khuẩn ngay lập tứcNgay sau khi phát hiện, bệnh nhân gãy xương hàm mặt cần được nắn chỉnh cố định tạm thời hàm bằng băng cằm đỉnh và tăng cường băng trán trị chuyên khoa gãy xương hàm mặt- hàm trênNắn chỉnh bằng tay hoặc dây thép kéo, máng chỉnh hình, sử dụng bộ dụng cụ ngoài Rudko và phẫu thuật khi vết gãy xương hàm mặt đã được cố định bằng các dụng cụ chuyên dụng trong khoảng thời gian từ 15-30 ngàyĐiều trị chuyên khoa gãy xương hàm mặt- hàm dướiNắn chỉnh bằng tay, sử dụng bộ dụng cụ ngoài hỗ trợ hoặc phẫu thuật nếu cầnCố định hai hàm, đối với bệnh nhân mất răng cần cố định bằng máng chỉnh hìnhTrong các trường hợp gãy xương hàm mặt nặng như gãy vụn hoặc di lệch nhiều, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật kết hợp nẹp vít hoặc đóng đinh cho bệnh nhân. Thời gian cố định hàm là từ 30-45 ngày. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Sau phẫu thuật gãy xương hàm bao lâu có thể tập vận động hàm dưới? Sau mổ xương gò má bao lâu có thể đá bóng? Bị khàn tiếng sau phẫu thuật gây mê nội khí quản do gãy xương hàm dưới có phải do tác dụng phụ của gây mê không?
Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ chức khác của cơ thể. Phân loại vết thương có thể chia làm hai loại phân loại vết thương dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da và phân loại vết thương theo mức độ nhiễm trùng. Có nhiều nguyên nhân gây ra vết thương, trong đó nguyên nhân chính là do phẫu thuật, bị cắt, đâm, do hóa chất, nhiệt, ma sát và cũng có thể là do một số bệnh gây nên. Khi bị thương nếu không điều trị đúng đắn sẽ làm cho vết thương lâu lành, thậm chí để lại biến chứng xấu. Vì vậy, kiến thức về phân loại vết thương để sơ cứu và chăm sóc vết thương đúng cách là rất cần thiết với tất cả mọi loại vết thương dựa trên tình trạng nguyên vẹn của daVết thương hởVết thương hở cũng có thể phân loại dựa trên đối tượng gây nên vết thương. Các loại vết thương hở là Vết mổ, rạch gây ra bởi vật sắc nhọn như dao, thủy tinh vỡ. Vết bỏng bỏng do nước sôi, acid, lửa.... Các vết cắt, vết thương có thể xuất hiện thường xuyên hoặc không thường xuyên, tuy nhiên trong cuộc sống không thể tránh khỏi bị những vết thương thông thường ấy. Các vết trầy da, vết thương trên bề mặt trong đó lớp da bề mặt bị mất đi, vết trầy xảy ra do có sự cọ xát của da với bề mặt gồ ghề. Chấn thương khi mất một phần mô cơ thể, vết thương này có thể xảy ra do tai nạn, phẫu thuật cắt một phần cơ thể. Ngoài ra còn có vết thương do bị đâm, đạn bắn…Vết thương kínVết máu tụ hay còn goi là tụ máu dưới da, vết thương này có nguyên nhân da bị va đập hoặc có nguyên nhân bệnh lý như sốt xuất huyết, bầm máu…Thông thường các vết thương dưới da vết thương kín có thể tự khỏi mà không cần có biện pháp điều trị. Đối với các vết thương hở nên có phương pháp điều trị đúng đắn để vết thương nhanh lành và không gây biến chứng vết loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm trùng vết thươngVết thương sạch một số vết thương xảy ra không bị vi khuẩn xâm nhập, không có sự hiện diện của vi khuẩn lên vết thương, vết thương dạng này không cần dùng thuốc, vết thương có thể tự khỏi và thông thường không có biến chứng sau khi vết thương thương bị nhiễm bẩn thường xảy ra do tai nạn, có vi sinh vật gây bệnh và các vật thể lạ bám vào vết thương. Với vết thương dạng này nên làm sạch vùng da bị tổn thương, loại bỏ dị vật bám vào vết thương. Vết thương nhiễm trùng Một số dấu hiệu của vết thương bị nhiễm trùng như vết thương có màu vàng, chảy mủ, đau và đỏ. Vết thương dạng này nên dùng thuốc kháng sinh và có phương pháp điều trị bằng thuốc cho vết thương nhanh ra có một số vết thương có hiện tượng nhiễm khuẩn mãn tính, rất khó điều trị. Khi bị vết thương nhiễm khuẩn mãn tính nên có sự chăm sóc của nhân viên y vết thương dạng xịt Nacurgo chăm sóc hiệu quả vết thươngBăng vết thương dạng xịt Nacurgo với màng sinh học Polyesteramide thuộc nhóm Polymer là một trong những thành tựu của y học được áp dụng phổ biến trong trong phẫu thuật tim mạch, phẫu thuật cơ-xương-khớp...và đặc biệt là trong quá trình xử trí vết thương. Polyesteramide được ví như một màng da nhân tạo ngăn chặn quá trình nhiễm khuẩn và thấm nước, ngăn sự mất hơi nước trên da và đặc biệt có khả năng thúc đẩy việc hình thành mao mạch và tế bào tại vùng da thương tổn. Nacurgo lành nhanh vết thương gấp 3- 5 lần. Tinh nghệ siêu phân tử Nano Curcumin sinh khả dụng gấp 40 lần tinh nghệ thường có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa và tiêu diệt gốc tự do. Nano Curcumin còn giúp nhanh chóng phục hồi các thương tổn trên da, hạn chế sẹo và thâm nám tại có chứa màng sinh học Polyesteramide, tinh nghệ Nano Curcumin và tinh chất trà xanh Camellia Sinensis giúp sát khuẩn vết thương, để vết thương nhanh lành gấp 3-5 lần bình thường và không dẫn đến những hậu quả nặng nề như nhiễm trùng máu, hoại tử dẫn đến phải cắt cũng giúp việc xử lý vết thương thật đơn giản chỉ với thao tác xịt và không gây đau đớn vì phải thay băng như dùng băng gạc thông thường do lớp màng Polyesteramide có thể tự phân hủy sinh học. Bạn chỉ cần xịt lớp màng mới sau mỗi 4-5 tiếng mà không hề gây tác động mạnh và ảnh hưởng tới tổn được tư vấn về phân loại vết thương và cách chăm sóc vết thương, vui lòng gọi về tổng đài miễn cước 1800 6626 trong giờ hành chính hoặc 0981 678 131 ngoài giờ hành chính.Bạn cũng có thể dễ dàng tra cứu ĐỊA ĐIỂM NHÀ THUỐC bán Nacurgo thuận tiện nhất TẠI ĐÂYXem thêmChăm sóc SẸO mới hình thành và làm mờ rõ rệt SẸO LÂU NGÀY cực hiệu quả tại nhà!
phân loại vết thương